DỰ THẢO SỬA THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC: Tổng hợp điểm mới về tài khoản kế toán, Báo cáo tài chính

4 điểm mới của dự thảo sửa Thông tư 200/2014/TT-BTC về tài khoản kế toán, báo cáo tài chính doanh nghiệp đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến:

1/ Chỉ cần thông báo cho cơ quan thuế khi sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán

     Hiện nay, theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, doanh nghiệp bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung, phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện, trừ trường hợp: Mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với những tài khoản không quy định tài khoản cấp 2, cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp

     Theo dự thảo sửa Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, doanh nghiệp cần bổ sung hoặc sửa đổi tài khoản kế toán chỉ cần thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp thay vì phải được Bộ Tài chính chấp thuận như quy định hiện hành

2/ Điều chỉnh một số nội dung về hệ thống tài khoản kế toán
2.1/ Sửa đổi quy định về tài khoản 337
     Dự thảo đề xuất sửa đổi Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng thành Tài khoản 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. Tài khoản 337 theo dự thảo Thông tư dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng.

2.2/ Sửa đổi quy định về tài khoản 419
     Dự thảo Thông tư mới quy định, Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ, cổ phiếu mua lại của chính mình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm giá trị cổ phiếu quỹ hoặc cổ phiếu đã phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính công ty đó (cổ phiếu mua lại của chính mình). Việc doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính mình để hủy bỏ hoặc bán ra hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ để tái phát hành hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

     Hiện nay, Tài khoản 419 chỉ dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của cổ phiếu quỹ (cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành nhưng không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian quy định).

2.3/ Thay đổi tên, số hiệu tài khoản
     Dự thảo Thông tư mới dự kiến thay đổi tên của một số tài khoản kế toán, trong đó có:

  • Tài khoản 242 – Chi phí trả trước -> Tài khoản 242 – Chi phí chờ phân bổ;
  • Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược -> Tài khoản 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược.
  • Bên cạnh đó, dự thảo cũng đề xuất thay đổi số hiệu Tài khoản 356 thành Tài khoản 456 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

2.4/ Bổ sung tài khoản 137 – Tài sản phát sinh từ hợp đồng
     Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các tài sản phát sinh từ hợp đồng. Nếu dự thảo này được thông qua, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tài khoản này để xác định chỉ tiêu 134, 213 trên Báo cáo tình hình tài chính (hiện nay gọi là Bảng cân đối kế toán).

2.5/ Bổ sung quy định về tài khoản loại 0
     Bổ sung các Tài khoản 0 – Tài khoản ngoài bảng, trong đó gồm có:

  • Tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài;
  • Tài khoản 002 – Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận gia công;
  • Tài khoản 003 – Tài sản mang đi cầm cố;
  • Tài khoản 004 – Nợ khó đòi đã xử lý;
  • Tài khoản 005 – Lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản;
  • Tài khoản 006 – Lãi trả chậm, trả góp khi bán tài sản;
  • Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại và kim khí quý, đá quý.

3/ Điều chỉnh cách phân loại tài sản và nợ ngắn hạn, dài hạn
     Tài sản và nợ phải trả phải được phân loại trên Báo cáo tình hình tài chính. Theo đó, dự thảo Thông tư mới quy định:

3.1/ Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản/dự tính bán/sử dụng tài sản đó trong thời hạn 12 tháng/trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;
  • Doanh nghiệp nắm giữ tài sản đó chủ yếu cho mục đích thương mại;
  • Tài sản là tiền/tương đương tiền, trừ khi các tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

3.2/ Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả/khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong thời hạn 12 tháng/trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán;
  • Doanh nghiệp nắm giừ khoản nợ phải trả chủ yếu vì mục đích kinh doanh;
  • Doanh nghiệp không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả (kể cả trường hợp theo quyền chọn của bên đối tác, khoản nợ phải trả sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Kéo theo, những loại tài sản, nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.

     Hiện nay, theo điểm a khoản 4 Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn.

4/ Sửa đổi một số nội dung của Bảng cân đối kế toán (Báo cáo tình hình tài chính)
4.1. Đổi tên Bảng cân đối kế toán
     Tại dự thảo Thông tư mới Bộ Tài chính đề xuất sử dụng tên Báo cáo tình hình tài chính thay cho Bảng cân đối kế toán. Đây là thành phần không thể thiếu trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

4.2. Bổ sung chỉ tiêu 124 – Dự phòng đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn
     Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết về dự phòng các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn của tài khoản 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)”

4.3. Sửa đổi quy định về chỉ tiêu 134 – Tài sản ngắn hạn phát sinh từ hợp đồng
     Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng có thời hạn không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 137 “Tài sản phát sinh từ hợp đồng”.

     Hiện nay, chỉ tiêu 134 dùng để phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.

4.4. Sửa quy định về chỉ tiêu 213 – Tài sản dài hạn phát sinh từ hợp đồng

     Đổi mã số chỉ tiêu 213 – Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc -> 214 – Tài sản dài hạn phát sinh từ hợp đồng. Chỉ tiêu 213 mới – Tài sản dài hạn phát sinh từ hợp đồng dùng để phản ánh toàn bộ giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng có thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 137 “Tài sản phát sinh từ hợp đồng”.

4.5. Thay đổi mã số chỉ tiêu
     Dự thảo Thông tư dự kiến thay đổi một số mã số chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính như:

  • Chỉ tiêu 137 -> 136 – Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
  • Chỉ tiêu 139 -> 137 – Tài sản thiếu chờ xử lý
  • Chỉ tiêu 214 -> 215 – Phải thu nội bộ dài hạn
  • Chỉ tiêu 219 -> 217 – Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.

     Trên đây là 4 điểm mới về tài khoản kế toán, báo cáo tài chính doanh nghiệp được đề xuất tại dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (thay thế Thông tư 200/2014/TT-BTC) dự kiến có hiệu lực từ 2025. LuatVietnam sẽ cập nhật nhanh chóng ngay khi dự thảo được thông qua để các doanh nghiệp nắm được.

(Nguồn: https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/diem-moi-ve-tai-khoan-ke-toan-bao-cao-tai-chinh-du-kien-565-97998-article.html)

You may also like...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *